10 dấu hiệu F0 trở nặng

0:00 / 0:00
0:00
Khi có dấu hiệu khó thở, thở hụt hơi, SpO2 từ 95% trở xuống, mạch nhanh hơn 120 lần hoặc dưới 50 lần một phút... F0 cần liên hệ nhân viên y tế để được hỗ trợ.

Đây là hướng dẫn ngày 11-9 của Bộ Y tế, trong Sổ tay hướng dẫn triển khai các nhiệm vụ của trạm y tế lưu động. Theo đó, Bộ Y tế lưu ý, theo dõi sức khỏe F0 hàng ngày là rất cần thiết, nhằm phát hiện kịp thời các trường hợp trở nặng để có xử trí và chuyển đến bệnh viện điều trị kịp thời.

F0 tại nhà có thể tự theo dõi; hoặc thông qua nhân viên trạm y tế cấp xã, trạm y tế lưu động, tổ chăm sóc người nhiễm Covid-19 tại cộng đồng.

F0 không triệu chứng hoặc thể nhẹ tự theo dõi sức khỏe hàng ngày bằng cách điền đầy đủ thông tin vào Bảng theo dõi sức khỏe 2 lần mỗi ngày, vào buổi sáng và buổi chiều.

Những dấu hiệu cần theo dõi hàng ngày gồm nhịp thở, mạch, nhiệt độ, độ bão hòa oxy trong máu (SpO2) và huyết áp (nếu có thể đo). Các triệu chứng như mệt mỏi, ho, ho ra đờm, ớn lạnh/gai rét, viêm kết mạc (mắt đỏ), mất vị giác hoặc khứu giác, tiêu chảy (phân lỏng/đi ngoài); ho ra máu, thở dốc hoặc khó thở, đau tức ngực kéo dài, lơ mơ, không tỉnh táo. Các triệu chứng khác như đau họng, nhức đầu, chóng mặt, chán ăn, buồn nôn và nôn, đau nhức cơ...

Khi có một trong các dấu hiệu trở nặng, liên hệ ngay với nhân viên y tế hoặc trạm y tế xã, trạm y tế lưu động, trung tâm vận chuyển cấp cứu.

Nhân viên y tế phường Linh Tây (TP.Thủ Đức) thăm, khám và phát thuốc cho F0 điều trị tại nhà ngày 3-9 - Ảnh: Quỳnh Trần

Nhân viên y tế phường Linh Tây (TP.Thủ Đức) thăm, khám và phát thuốc cho F0 điều trị tại nhà ngày 3-9 - Ảnh: Quỳnh Trần

10 dấu hiệu trở nặng gồm:

- Khó thở, thở hụt hơi, hoặc ở trẻ em có dấu hiệu thở bất thường: thở rên, rút lõm lồng ngực, phập phồng cánh mũi, khò khè, thở rít thì hít vào.

Nhịp thở tăng: Người lớn: ≥ 21 lần/phút; Trẻ 1 đến <5 tuổi: ≥ 40 lần/phút, Trẻ 5 đến < 12 tuổi: ≥ 30 lần/phút. Lưu ý đếm nhịp thở ở trẻ em: đếm đủ trong 1 phút khi trẻ nằm yên không khóc

- SpO2 ≤ 95% (nếu có thể đo). Khi phát hiện bất thường, đo lại lần 2 sau 30 giây đến 1 phút, khi đo yêu cầu giữ yên vị trí đo. Tẩy sơn móng tay nếu có trước khi đo.

- Mạch nhanh trên 120 nhịp/phút hoặc dưới 50 lần/phút

- Huyết áp thấp: huyết áp tối đa < 90 mmHg, huyết áp tối thiểu < 60 mmHg (nếu có thể đo).

- Đau tức ngực thường xuyên, cảm giác bó thắt ngực, đau tăng khi hít sâu.

- Thay đổi ý thức như lú lẫn, ngủ rũ, lơ mơ, rất mệt/mệt lả, trẻ quấy khóc, li bì khó đánh thức, co giật.

- Tím môi, tím đầu móng tay, móng chân, da xanh, môi nhợt, lạnh đầu ngón tay, ngón chân.

- Không thể uống, với trẻ em bú kém giảm, ăn kém, nôn.

- Trẻ có biểu hiện như sốt cao, đỏ mắt, môi đỏ, lưỡi đỏ, ngón tay chân sưng phù nổi ban đỏ, nốt hoặc mảng xuất huyết...

Khi có bất kỳ tình trạng nào mà F0 cảm thấy lo lắng, bất ổn.

F0 cần nghỉ ngơi, vận động thể lực nhẹ (phù hợp với tình trạng sức khỏe); tập thở ít nhất 15 phút mỗi ngày; uống nước thường xuyên, không đợi đến khi khát mới uống nước; không bỏ bữa, tăng cường dinh dưỡng: ăn đầy đủ chất, ăn trái cây, uống nước hoa quả...

Người bệnh nên suy nghĩ tích cực, duy trì tâm lý thoải mái. Tránh xem, đọc hoặc nghe những tin tức tiêu cực về Covid-19 trên mạng xã hội.

Tin cùng chuyên mục

Tin mới

Thông tin hàng ngày